TCE -TRICHLOROETHYLENE - C2HCl3

CTHH : C2HCl3
Xuất xứ : Nhật Bản
Đóng gói : 290 kg/ phuy
Công dụng : Dùng trong quá trình tẩy rửa...

Mô tả ngắn

Hợp chất hóa học trichloroethylen là một halocarbon thường được sử dụng làm dung môi công nghiệp. Nó là một chất lỏng không bắt lửa rõ ràng với mùi ngọt ngào. Không nên nhầm lẫn với 1,1,1-trichloroethane tương tự, thường được gọi là chlorothene. Tên IUPAC là trichloroethene. Trichloroethylene (C2HCl3) là hợp chất hữu cơ dạng lỏng, không cháy, có mùi ngọt. Các tên gọi thường dùng như TCE, Trichlor, Trike, Tricky. Với tên thương mại Trima và Trilene, TCE được dùng làm chất tẩy rửa cho bề mặt kim loại, bo mạch điện tử không cần rửa nước. - Ngoại quan: Chất lỏng không màu - Mùi: Ngọt nhẹ - Tỉ trọng: 1.46 g/cm3 - Nhiệt độ đông đặc: -73oC - Nhiệt độ sôi: 87.2oC - Tính tan trong nước: 1.28 g/L - Áp suất hơi: 14 kPa - Độ nhớt: 0.53 cP (25oC)
Mô tả sản phẩm

Hợp chất hóa học trichloroethylen là một halocarbon thường được sử dụng làm dung môi công nghiệp. Nó là một chất lỏng không bắt lửa rõ ràng với mùi ngọt ngào. Không nên nhầm lẫn với 1,1,1-trichloroethane tương tự, thường được gọi là chlorothene. Tên IUPAC là trichloroethene.

Trichloroethylene (C2HCl3) là hợp chất hữu cơ dạng lỏng, không cháy, có mùi ngọt. Các tên gọi thường dùng như TCE, Trichlor, Trike, Tricky. Với tên thương mại Trima và Trilene, TCE được dùng làm chất tẩy rửa cho bề mặt kim loại, bo mạch điện tử không cần rửa nước.

Dữ liệu kỹ thuật

Tên sản phẩm: TCE -TRICHLOROETHYLENE - C2HCl3, C2HCl3, TCE, Trichlor, Trike, Tricky, Trima và Trilene

CTHH: C2HCl3

Xuất xứ: Nhật Bản

Đóng gói: Phuy thép 290 kg

Tính chất:

- Khối lượng phân tử:131.39 g/mol

- Ngoại quan: Chất lỏng không màu

- Mùi: Ngọt nhẹ

- Tỉ trọng: 1.46 g/cm3

- Nhiệt độ đông đặc: -73oC

- Nhiệt độ sôi: 87.2oC

- Tính tan trong nước: 1.28 g/L

- Áp suất hơi: 14 kPa

- Độ nhớt: 0.53 cP (25oC)

Sản xuất:

- Đầu những năm 70 của thế kỷ 20, TCE được sản xuất qua một quá trình gồm 2 bước từ acetylene. Đầu tiên acetylene được xử lý với khí clo với sự hiện diện của sắt (III) clorua (FeCl3) ở 90oC để cho ra 1,1,2,2-tetrachloroethane theo phương trình phản ứng sau:

HC≡CH + 2 Cl2 -> Cl2CHCHCl2

- Sau đó 1,1,2,2-tetrachloroethane được khử HCl để cho ra TCE. Phản ứng này có thể được thực hiện bằng cách cho tác dụng với dung dịch calcium hydoxide 

2 Cl2CHCHCl2 + Ca(OH)2→ 2 ClCH=CCl2 + CaCl2 + 2 H2O

hoặc nung nóng trong pha khí ở nhiệt độ 300-500oC với xúc tác BaCl2 hoặc CaCl2  

Cl2CHCHCl2 → ClCH=CCl2 + HCl

- Tuy nhiên ngày nay hầu hết TCE đều được sản xuất từ ethylene. Đầu tiên ethylene được clo hóa với xúc tác sắt (III) clorua để cho ra 1,2-dichloroethane. 

CH2=CH2 + Cl2 -> ClCH2CH2Cl

- Khi được gia nhiệt ở 400oC với sự hiện diện của khí clo, 1,2-dichloethane sẽ chuyển thành TCE, phản ứng như sau: 

ClCH2CH2Cl  + 2 Cl2 → ClCH=CCl2 + 3 HCl

- Phản ứng này có thể được xúc tác bởi nhiều chất khác nhau. Chất xúc tác được sử dụng phổ biến nhất là hỗn hợp KCl và AlCl3. Tuy nhiên các dạng khác nhau của carbon xốp cũng có thể được sử dụng.  Phản ứng này cho ra tetrachloroethylene như một sản phẩm phụ, và cũng tùy vào lượng khí clo đưa vào phản ứng mà tetrachloroethylene thậm chí có thể là sản phẩm chính. Thường thì TCE và tetrachloroethylene được thu chung với nhau sau đó được tách bằng chưng cất.

Ứng dụng 

- Là dung môi cho nhiều loại nguyên liệu hữu cơ.

- Khi nó được sản xuất rộng rãi vào những năm 1920, ứng dụng chính của TCE là dùng để ly trích dầu thực vật từ các nguyên liệu như đậu nành, dừa, cọ. Một ứng dụng khác trong công nghiệp thực phẩm là dùng để ly trích caffein trong cafe, và điều chế hương chiết xuất từ hoa bia và các loại gia vị

- Từ những năm 1930 đến 1970, ở châu Âu và Bắc Mỹ, TCE được sử dụng như một chất hơi gây mê. Trong những năm 1940, TCE được dùng để thay thế cho cloroform (CHCl3)và ether trong việc gây mê. Nhưng đến những năm 1950, nó lại bị thay thế bởi halothane (F3C-CH(Cl)Br) do đặc tính gây mê nhanh và hồi phục nhanh hơn. Sản phẩm được bán ra ở Anh bởi công ty ICI với tên thương mại Trilene có màu dương để tránh nhầm lẫn với chloroform vì có mùi khá giống nhau

- Nó cũng được sử dụng như một dung môi giặt khô, sau này được thay bởi tetrachloroethylene (còn gọi là Perchloroethylene viết tắt là PCE).

- Ứng dụng lớn nhất của TCE là dùng để tẩy dầu mỡ cho kim loại

VIDEO sản phẩm
 
 
Ý kiến khách hàng
BÌNH LUẬN CỦA BẠN

Sản phẩm khác

CTHH: C15 H24 O
Xuất xứ: Malaysia, Trung Quốc, Indonesia
Đóng gói: 210 kg/ phuy
CTHH: Al2O3
Xuất xứ: Nhật Bản
Đóng gói: 25kg/bao
CTHH: HBF4
Xuất xứ: Hàn Quốc
Đóng gói: 25kg/thùng
CTHH: C6H15NO3
Xuất xứ: Malaysia, Đức, Thái Lan
Đóng gói: 232kg/phuy
CTHH: C7H8
Xuất xứ: Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan
Đóng gói: 179kg/phuy
CTHH: Na2SiO3
Xuất xứ: Trung Quốc
Đóng gói: 300kg/thùng
CTHH: C4H8O2
Xuất xứ: Đài Loan, Trung Quốc
Đóng gói: 180kg/phuy
CTHH: Dạng hỗn hợp (mixed)
Xuất xứ: Anh
Đóng gói: 25kg/can
CTHH: Na2Cr2O7
Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ
Đóng gói: 25kg/bao
CTHH: CH4N2S
Xuất xứ: Trung Quốc
Đóng gói: 25kg/bao

                    Giấy phép kinh doanh số : 0304920055 cấp ngày : 05/04/2007 bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.Hồ Chí Minh

                    Người đại diện : ông Phạm Đình Chung